Tên đề tài luận án: Giá trị của một số nguyên tố vi lượng và vitamin D huyết tương trong tiên lượng bệnh nhiễm khuẩn huyết
Chuyên ngành: Truyền nhiễm và Bệnh nhiệt đới
Mã số: 9720109
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Tuấn
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Lê Hữu Song
2. TS. Quách Xuân Hinh
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần củng cố các kết quả nghiên cứu trước trên thế giới và là công trình đầu tiên tại Việt Nam xác định được:
1. Nồng độ vitamin D, sắt, magiê, kẽm huyết tương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH) biến đổi theo thời gian và liên quan đến mức độ nặng của bệnh: Nồng độ vitamin D ở thời điểm ngày thứ 3 sau chẩn đoán NKH (T3) thấp hơn tại thời điểm chẩn đoán NKH (T1) (19,11 ng/mL và 20,41ng/mL, p < 0,001); nồng độ sắt, magiê, kẽm ở thời điểm T3 cao hơn ở thời điểm T1 (6,2 µmol/L và 1,9 µmol/L; 0,75 mmol/L và 0,7 mmol/L; 68,7 µg/dL và 54 µg/dL, p < 0,01). Tại thời điểm T1, nhóm thở máy có nồng độ sắt cao hơn và nồng độ vitamin D thấp hơn nhóm không thở máy, nhóm sốc có nồng độ magiê và vitamin D thấp hơn nhóm không sốc, nhóm suy gan có nồng độ kẽm thấp hơn nhóm không suy gan, p <0,05.
2. Vitamin D, sắt, kẽm huyết tương có thể là những yếu tố nguy cơ tử vong trong 30 ngày, trong khi đó magiê không liên quan đến nguy cơ tử vong: Tại thời điểm T1, nhóm có vitamin D < 15,74 ng/mL có nguy cơ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm có vitamin D ≥ 15,74 ng/mL (RR = 2,68, p < 0,001); nhóm có sắt ≥ 1,75 µmol/L có nguy cơ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm có sắt < 1,75 µmol/L (RR = 2,64, p < 0,01). Nhóm có ∆ sắt < 2,65 µmol/L có nguy cơ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm có ∆ sắt ≥ 2,65 µmol/L (RR = 3,86, p < 0,01). Nhóm có ∆ kẽm < 7,35 µg/dL có nguy cơ tử vong trong 30 ngày cao hơn nhóm có ∆ kẽm ≥ 7,35 µg/dL (RR = 2,49, p < 0,05).
Những kết quả này góp phần tạo cơ sở để thực hiện các nghiên cứu can thiệp điều trị nhiễm khuẩn huyết.
THE SCIENTIFIC INFORMATION OF THESIS
Thesis title: Prognostic value of plasma concentration of trace elements and vitamin D in patients with sepsis
Specialty: Infectious and Tropical Diseases
Code: 9720109
Doctoral student: Nguyen Van Tuan
Scientific supervisors: 1. A/Prof. Dr. Le Huu Song, MD. PhD
2. Dr. Quach Xuan Hinh, MD. PhD
Educational institution: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences
Summary of new main scientific contributions of the thesis
The study has contributed to the consolidation of previous research findings and was the first dissertation in Vietnam to investigate:
1. Plasma vitamin D, iron, zinc levels in sepsis patients changed over time and related to sepsis severity: vitamin D level at day 3 after confirmation of sepsis (T3) was lower than at day 1 (T1) (19.11 ng/mL vs. 20.41ng/mL, p < 0.001); iron, magnesium and zinc levels were higher at T3 than at T1 (6.2 µmol/L vs. 1.9 µmol/L; 0.75 mmol/L vs. 0.7 mmol/L; 68.7 µg /dL vs. 54 µg/dL, p < 0.01). At T1, the ventilator group had higher iron and lower vitamin D levels than the non-ventilator group, the shock group had lower iron and vitamin D levels than the non-shock group, and the liver failure group had lower zinc levels than the non-liver failure group, p < 0.05.
2. Vitamin D, iron, and plasma zinc may be risk factors for 30-day mortality, whereas magnesium was not associated with mortality risk: At T1, the group with a vitamin D level < 15.74 ng/ml had a higher risk of 30-day mortality than the group with a vitamin D level ≥ 15.74 ng/ml (RR = 2.68, p < 0.001); the group with an iron level ≥ 1.75 µmol/L had a higher risk of 30-day mortality than the group with an iron level < 1.75 µmol/L (RR = 2.64, p < 0.01). The group with ∆ iron < 2.65 µmol/L had a higher risk of 30-day mortality than the group with ∆ iron ≥ 2.65 µmol/L (RR = 3.86, p < 0.01). The group with ∆ zinc < 7.35 µg/dL had a higher risk of 30-day mortality than the group with ∆ zinc ≥ 7.35 µg/dL (RR = 2.49, p < 0.05).
These results may provide the basis for intervention studies to improve treatment outcomes in sepsis.