U đại tràng góc lách gây tắc ruột

  05:00 PM 16/06/2020

Đại tràng chính là phần mà dân gian hay gọi là ruột già,là phần cuối của ống tiêu hóa sau đoạn ruột non.

 

Ung thư đại tràng là loại ung thư  hay gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới, gây tử vong cao thứ tư trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.

Hình ảnh minh họa: u sùi trong lòng đại tràng qua nội soi

Đối tượng nguy cơ bệnh ung thư đại tràng

• Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại tràng mãn tính

• Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình.

• Có chế độ ăn không hợp lý: nhiều chất béo, đạm, ít chất xơ, hay ăn đồ chiên xào, nướng.

• Ít hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì.

• Người trên 50 tuổi.

Triệu chứng bệnh ung thư đại tràng:

• Đau bụng: là một trong  những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 - 80% bệnh nhân ung thư đại tràng, đau không liên quan đến bữa ăn, thường đau ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ.Đặc biệt ở giai đoạn muộn khối u phát triển lớn thường gây triệu chứng tắc ruột hoặc bán tắc ruột: đau bụng từng cơn, sau khi trung tiện được thì hết đau.

• Rối loạn tiêu hoá: thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại tràng. Biểu hiện bằng táo bón, phân lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và phân lỏng. Phân lẫn máu: tùy từng vị trí của u và mức độ mà có thể  máu đen, đỏ tươi, có thể kèm theo chất nhầy, thường xuất huyết  rỉ rả.

• Triệu chứng toàn thân: Sụt cân nhanh ( sụt 3-5kg trong 1 tháng), kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi. Có thể có thiếu máu, sốt.

• Sờ thấy khối u (ở giai đoạn muộn).

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư đại tràng

Đầu tiên mọi người hãy xem mình có thuộc vào những đối tượng có nguy cơ  bị ung thư đại tràng không và có các triệu chứng lâm sàng như mô tả ở trên hay không. Nếu có các bạn nên đến viện khám. Hiện nay trên thế giới cũng như tại bệnh viện 108 có nhiều phương pháp hiện đại để chẩn đoán ung thư đại tràng nhưng phải kể đến hàng đầu như nội soi, chụp CT, MRI, PET/CT, xét nghiệm các marker ung thư đại tràng như CEA, CA 19-9 để chẩn đoán xác định, chẩn đoán thể bệnh,giai đoạn bệnh, …

*Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư đại tràng: có phương pháp phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, liệu pháp miễn dịch tự thân. Việc lựa chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Có 4 giai đoạn:

• Giai đoạn I: Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, các tế bào ung phát triển trong các lớp của đại tràng.

• Giai đoạn II: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra và xâm lấn tới các khu vực khác trong đại tràng, nhưng chưa di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.

• Giai đoạn III: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận.

• Giai đoạn IV: Đây là ung thư đại tràng giai đoạn cuối, các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.

Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%, thậm chí có người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh. Còn càng đến các giai đoạn sau thì tỷ lệ sống giảm đi và có thể gặp nhiều triệu chứng và biến chứng hơn.

Tiên lượng sống sau 5 năm theo giai đoạn là:

• Giai đoạn 1: 90%

• Giai đoạn 2: 80-83%

• Giai đoạn 3: 60%

• Giai đoạn 4: 11%

Vừa qua, bênhnhân nam tên P.V.L 53 tuổi vào cấp cứu tại bệnh viên QĐTƯ 108 với lý do đau bụng từng cơn kèm chướng bụng, không đi đại tiện được. Tại đây bệnh nhân đã được các bác sỹ cho chụp cắt lớp vi tính và được chẩn đoán bán tắc ruột do u đại tràng góc lách. Sau đó bệnh nhân được mổ cắt u và nạo vét hạch- chẩn đoán giai đoạn III.

    

 

Hình ảnh chụp CLVT của bệnh nhân:

             Hình ảnh u đại tràng góc lách của bệnh nhân gây bán tắc ruột.

Khuyến cáo người dân cách phòng ngừa bệnh ung thư đại tràng và phát hiện sớm nâng cao hiệu quả điều trị

•        Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên: đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao, thông thường nên kiểm tra khoảng 2 năm/ lần, thời gian có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy theo từng cá thể.

•        Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh: Tránh ăn nhiều thịt, dầu mỡ, thức ăn chiên nướng. Hạn chế thức uống có cồn, thuốc lá. Ăn nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây)

•        Thường xuyên tập thể dục.      

 BS. Nguyễn Ngọc Ấn - Khoa Chẩn đoán hình ảnh

Chia sẻ