Cordarone 200mg (SĐK: VN-167722-13)

  03:18 PM 23/11/2022

1. Thành phần hoạt chất

Hoạt chất: Amiodarone hydrochloride

Dạng bào chế: viên nén                                 Đường dùng: uống

2. Thuốc này là thuốc gì?

Thuốc cordarone 200mg được bào chế dưới dạng viên nén có chứa hoạt chất chính là Amiodarone với hàm lượng 200mg cùng các các tá dược vừa đủ cho 1 viên nén lactose, tinh bột bắp, silica colloida khan, povidone, magnesi stearate.

Cordarone 200mg được sử dụng để điều trị một số loại nhịp tim không đều và một vài vấn đề về tim.

Cordarone được biết đến như một loại thuốc chống loạn nhịp tim và hoạt động bằng cách ngăn chặn một số tín hiệu điện trong tim có thể gây ra nhịp tim không đều.

3. Chỉ định điều trị

Thuốc được chỉ định dùng phòng ngừa và điều trị một số dạng rối loạn nhịp tim.

4. Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

Liều sử dụng Cordarone tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi bệnh nhân, nhưng thông thường là:

Khi bắt đầu điều trị:

+ Uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày, sử dụng trong 8-10 ngày.

+ Liều duy trì: nửa viên - 2 viên trong ngày và chỉ uống thuốc trong 5 ngày/1 tuần, để lại 2 ngày nghỉ không sử dụng thuốc.

Thuốc Cordarone là thuốc kê đơn, tuyệt đối không tự ý sử dụng hay thay đổi liều mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ có chuyên môn.

Trường hợp muốn ngừng sử dụng thuốc phải tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị của bạn.

Cách dùng

Thuốc Cordarone được dùng bằng đường uống.

Có thể uống thuốc Cordarone cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng uống cùng một thời điểm mỗi ngày.

Để nhịp tim của bệnh nhân được cải thiện có thể mất khoảng 3 tuần. Tiếp tục sử dụng thuốc Cordarone theo chỉ dẫn của bác sĩ ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe.

Thuốc Cordarone 200mg có thể có tác dụng lâu dài trên cơ thể. Bạn có thể cần kiểm tra y tế thường xuyên khi sử dụng Cordarone 200 và trong vài tháng sau liều cuối cùng.

Thuốc Cordarone 200 có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm y tế. Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng Cordarone.

Bảo quản thuốc Cordarone ở nhiệt độ phòng tránh nóng, ẩm và ánh sáng.

5. Chống chỉ định

Thuốc Cordarone chống chỉ định sử dụng trong trường hợp:

Bệnh nhân trụy tim mạch, hạ huyết áp trầm trọng

Bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến giáp.

Nhịp chậm xoang

Đang điều trị với các thuốc có thể gây xoắn đỉnh

Bệnh nhân mắc hội chứng suy nút xoang trừ khi đã được đặt máy tạo nhịp.

6. Tác dụng không mong muốn

Rối loạn thị giác

Trên tim mạch: Rối loại tức thời dẫn truyền nhĩ, chậm nhịp xoang.

Trên da: ngứa da, nổi mẩn, hồng da, nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.

Trên thần kinh: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, cảm giác râm ran khắp người, đi đứng loạng choạng, mất thăng bằng.

Ngoài ra, có thể gặp tác dụng phụ khác: rối loạn chức năng gan, tuyến giáp, tuyến tiêu hóa.

7. Tương tác thuốc

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc cordarone bao gồm fingolimod, một số loại thuốc để điều trị viêm gan C (lepasvir/sofosbuvir).

Ảnh hưởng đến nhịp tim (kéo dài QT), bao gồm Dfetilide, pimozide, procainamide, Quinidine, sotalol, kháng sinh Macroid (như Clarithromycin,Erythromycin), kháng sinh Quinolon (như Levofloxacin).

Các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc thải trừ Cordaron ra khỏi cơ thể của bạn bao gồm thuốc chống nấm azole (như ltraconazole), cimetidine, chất ức chế protease (như Fosamprenavir), Rifamicin.

Cordarone có thể làm chậm quá trình loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể của bạn bao gồm clopidogrel, Macitentan, phenytoin, một số loại thuốc ”statin” (Atovastatin, Lovastatin), Trazodone, Wafarin

8. Dược đông học

Amiodarone gắn kết chậm, nhưng với một lượng lớn vào mô.

Tính khả dụng sinh học thay đổi từ 30%-80% tùy từng bệnh nhân (trung bình là 50%). Sau khi uống liều duy nhất, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh đạt được sau từ 3-7 giờ. Hiệu quả điều trị xuất hiện sau khoảng một tuần tùy theo liều dẫn ban đầu.

Thời gian bán hủy khá dài, thay đổi tùy từng bệnh nhân (từ 20-100 ngày). Trong vài ngày đầu tiên sau dùng thuốc, thuốc sẽ tích tụ trong các mô, đặc biệt là mô mỡ. Thuốc được thải trừ sau vài ngày. Nồng độ thuốc trong huyết thanh ổn định sau từ một đến vài tháng tùy từng bệnh nhân.

Do các đặc tính trên, phải sử dụng liều tấn công để nhanh chóng đạt được sự ngấm thuốc vào mô nhằm có được hiệu quả điều trị.

Iod trong phân tử thuốc được thải trừ một phần và được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng iodure ở mức 6 mg/24 giờ với liều amiodarone 200 mg/ngày. Phần còn lại của thuốc bao gồm hầu hết iode sẽ được thải trừ qua phân sau đó.

Thải trừ thuốc qua thận không đáng kể cho phép sử dụng thuốc với liều thông thường cả trên những bệnh nhân bị suy thận. Sau khi ngưng điều trị, sự thải trừ thuốc vẫn còn tiếp tục trong nhiều tháng do đó phải lưu ý đến các tác dụng của thuốc có thể vẫn còn kéo dài từ 10 ngày đến một tháng sau khi ngưng thuốc.

9. Tài liệu tham khảo

- Dược thư quốc gia Việt Nam

- Hướng dẫn sử dụng.

Chia sẻ